Hiện nay, nhiều quý khách hàng có nhu cầu tìm kiếm thông tin liên quan đến vấn đề chuyển nhượng đất, thế nhưng lại chưa biết bắt đầu từ đâu và gặp nhiều khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Datnenvenbien.org sẽ giải đáp chi tiết những câu hỏi khách hàng thường gặp phải trong quá trình làm giấy chuyển nhượng đất ngay tại bài viết này.
Giấy chuyển nhượng đất là gì?
Dựa trên Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 500 được pháp luật định nghĩa giấy chuyển nhượng đất hay hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đất là loại giấy tờ chứng minh giao dịch quyền sử dụng đất giữa chủ sử dụng đất và người có ý định chuyển giao đất. Bên cạnh việc chuyển giao đất còn có chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng hoặc thế chấp đất đối với quý khách hàng có nhu cầu.
Sau khi kết thúc quá trình thỏa thuận giữa hai bên, người chủ sở hữu đất sẽ nhận được số tiền tương ứng với giá trị của quyền sử dụng đất từ phía đối tác giao dịch.
Giấy tờ chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?
Giấy chuyển nhượng đất được viết tay chính là giấy tờ mua bán sử dụng đất không được công chứng hoặc chưa chứng thực tính chính xác của nó, đồng nghĩa với việc nó không đảm bảo được tính pháp lý. Theo quy định của pháp luật nhà nước, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cầm đảm bảo tuân thủ chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức.
Về hình thức, giấy chuyển nhượng đất được quy định bắt buộc phải được công chứng, đăng ký hoặc chứng thực tại các đơn vị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Thế nhưng khách hàng đừng lo vì không phải giấy chuyển nhượng đất viết tay nào cũng mất giá trị.
Nhằm hỗ trợ người dân tránh gặp bất tiện trong quá trình giao dịch đất, hiện nay Nhà nước đã ban hành một vài chính sách nới lỏng quy định về thời hạn hợp thức hóa các giao dịch này:
- Năm 2007, trước ngày 1/7/2004 vào thời điểm Luật Đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực pháp luật người dân được hợp thức hóa việc mua đất.
- Năm 2004 phê duyệt hợp thức hóa việc mua đất trước ngày 1/1/2008.
- Tính từ ngày 3/3/2017 người dân mua đất bằng giấy viết tay trước ngày 1/7/2014 sẽ được phép cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.
Theo Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đã chuyển đổi quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện đầy đủ các loại thủ tục như sau:
Giấy viết tay đối với đất chưa có giấy tờ
Đối với trường hợp đang sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thì người sử dụng đất này phải nhanh chóng đăng ký thủ tục đất đai. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền hữu nhà ở ngay lần đầu theo quy định của Luật Đất đai 2013 quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP cho phép không cần làm thủ tục chuyển Quyền sử dụng đất. Tức là bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng không cần cung cấp lại hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu và công chứng hoặc chứng thực.
Bên cạnh đó cơ quan quản lý hồ sơ không được phép yêu cầu yêu cầu phía người nhận quyền sử dụng đất nộp hợp đồng hoặc các loại văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Sử dụng đất do được nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2018.
Giấy viết tay đối với đất đã có giấy tờ
Đối với trường hợp khách hàng mua bán đất đai với chủ sở hữu đất đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thì theo Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung thêm tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 1/2017/NĐ-CP. Quy định về trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển giao, nhận chuyển tặng hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà phía người nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất chỉ có giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc theo hợp đồng quyền sử dụng đất cần thực hiện đúng theo một vài quy định sau:
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất được phép nộp đơn đề nghị vấn đề cấp quyền Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các loại tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo văn bản cho bên chuyển nhượng quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp. Chi phí đăng tin sẽ được người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chi trả toàn bộ.
- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì văn phòng đăng ký đất đai đăng ký lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại tài sản khác liên quan đến đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Hồ sơ, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước khi đến cơ quan đăng ký làm hồ sơ, khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ và thông tin cần thiết để quá trình làm giấy chuyển nhượng đất không bị gián đoạn và mất quá nhiều thời gian. Dưới đây là thông tin chi tiết quý khách hàng cần nắm rõ.
Hồ sơ yêu cầu được công chứng bao gồm:
- Cung cấp bản sao giấy tờ thông tin cá nhân.
- Bản sao của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao các loại giấy tờ liên quan đến có liên quan đến hợp đồng được pháp luật quy định kèm theo.
- Bản dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Mẫu phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu có sẵn.
Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bao gồm:
- Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác như căn cước công dân, sổ hộ khẩu của cả hai bên.
Quy trình, thủ tục làm giấy chuyển nhượng đất
Về quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Nhà nước đưa ra quy định cụ thể tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014 NĐ-CP chi tiết về Luật Đất đai. Yêu cầu quy trình, thủ tục chuyển giao, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng, cho, thừa kế, hùng vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản phải gắn liền với phần đất.
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản được gắn liền với đất của vợ hoặc chồng trở thành của tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:
Người sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Văn phòng cơ quan đăng ký đất đai cần kiểm tra thật kỹ hồ sơ, nếu không có gì bất thường và đủ điều kiện tuân thủ theo đúng với các quyền theo như quy định thì tiến hành tiếp các bước như sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế Nhà nước để họ tiến hành xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp bắt buộc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
- Xác định lại nội dung biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Bộ tài chính và Môi trường.
- Nhanh chóng chỉnh sửa, cập nhật các biến động vào hồ sơ địa chính, các cơ sở dữ liệu đất đai. Gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc gửi tại các Ủy ban nhân dân cấp xã dành cho những trường hợp nộp hồ sơ tại xã.
Bên cạnh đó quy trình, thủ tục làm giấy chuyển nhượng đất đều sẽ bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Hoàn tất việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp mẫu hồ sơ đăng ký chuyển đổi tên của giấy chứng nhận. Khách hàng cần nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc quản lý phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Dựa vào hồ sơ, các cơ quan ban ngành sẽ tiến hành kiểm tra, xác định lại vị trí mảnh đất và gửi qua cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Lúc này sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý đất, chủ sở hữu đất phải nhanh chóng đến cơ quan thuế để nộp nghĩa vụ tài chính.
Bước 5: Sau khi hoàn tất việc nộp thuế, chủ sử dụng đất gửi lại biên lai đã thu thuế cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Một số điều cần lưu ý khi làm giấy chuyển nhượng đất
Hầu hết, các vấn đề liên quan đến giấy chuyển nhượng đất đều rất quan trọng và cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định do Nhà nước ban hành. Vậy nên, dưới đây là một vài lưu ý quan trọng quý khách hàng cần nắm rõ trước khi làm hồ sơ.
Về điều kiện áp dụng chung cho giấy chuyển nhượng đất, căn cứ theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013 khi thực hiện chuyển giao, chuyển nhượng, cho thuê, tặng, thừa kế, quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền được nêu trên khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
- Phải là đất không vướng vào tranh chấp.
- Còn thời hạn sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất không nằm trong phạm vi bị niêm phong nhằm phục vụ quá trình điều tra thi hành án.
- Có đầy đủ giấy chứng nhận liên quan đến đất.
Bên cạnh các điều kiện được quy định tại Khoản 1, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền được nêu trên cần đáp ứng đủ quy định cụ thể tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 của bộ Luật.
Việc tiến hành chuyển giao, chuyển nhượng, cho thuê, tặng, thừa kế, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại các cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực tính từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Lời kết
Hy vọng qua thông tin bài viết mà Datnenvenbien.org đã chia sẻ có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ thông tin liên quan đến giấy chuyển nhượng đất và tầm quan trọng của nó trong quá trình giao dịch đất đai.
Tham khảo thêm một số bài viết khác:
Đất Trồng Cây Lâu Năm Là Gì? Có Nên Mua Đất Trồng Cây Lâu Năm Không?