Đất lâm nghiệp là gì? Bao gồm những loại đất nào? Đất lâm nghiệp có được xây nhà, thế chấp, chuyển nhượng không?… Và còn rất nhiều những câu hỏi xoay quanh đất lâm nghiệp mà nhiều người còn chưa biết. Bài viết này, datnenvenbien.org sẽ cung cấp toàn bộ những thông tin về đất lâm nghiệp tới mọi người.
Đất lâm nghiệp là gì?

Đất lâm nghiệp là loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Bao gồm có đất rừng tự nhiên, rừng được trồng, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
Theo quy định của luật đất đai, đất rừng được chia thành 3 loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng với những quy chế pháp lý khác nhau.
Phần lớn các rừng phòng hộ và rừng đặc dụng ở nước ta đều phân bố ở nơi xung yếu, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng. Và là nơi lưu giữ nguồn gen động thực vật rừng quý hiếm, gắn với nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Vì vậy, việc khai thác sử dụng đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, chỉ giao cho các ban quản lý rừng, các doanh nghiệp quản lý. Ngoài ra, còn giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sống trong các khu vực có rừng.
Phân loại đất lâm nghiệp
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng đặc dụng là loại đất lâm nghiệp được quy định để dùng cho mục đích bảo tồn, giữ gìn hệ sinh thái tự nhiên. Bên cạnh đó là phục vụ cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm học liên quan đến rừng, các loại động, thực vật.
Ngoài những khu được bảo vệ rất nghiêm ngặt, thì đất rừng đặc dụng cũng được dùng trong việc bảo tồn di tích quốc gia hay du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng với cung ứng dịch vụ:
- Vườn quốc gia
- Khu bảo tồn loài, sinh cảnh
- Khu dự trữ thiên nhiên
- Vườn thực vật và rừng giống quốc gia
- Khu rừng tín ngưỡng, bảo vệ môi trường sống đô thị, khu phát triển công nghệ cao, khu kinh tế,…
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng phòng hộ là những diện tích được dùng với mục đích chống xói mòn, sạt lở, làm điều hòa khí hậu, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai gây ra hằng năm.
Đất rừng phòng hộ được chia thành hai loại tùy vào mức độ xung yếu:
- Rừng phòng hộ những nơi biên giới, bảo vệ nguồn nước sạch, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển và chắn gió, chắn cát.
Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất được dùng chủ yếu là cung cấp lâm sản. Qua đó, phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong đời sống của con người. Ngoài ra, đất rừng sản xuất cũng có thể được kết hợp cùng với những khu giải trí, nghỉ dưỡng mang đến nhiều dịch về môi trường rừng.
Quy định về sử dụng đất lâm nghiệp
Có được xây nhà trên đất lâm nghiệp không?
Theo Khoản 1, Điều 170 của Luật đất đai 2013, việc sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng mục đích là đúng quy định. Vì vậy, xây nhà trên đất lâm nghiệp là trái pháp luật. Những cá nhân, tổ chức cố tình xây dựng nhà trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định.

Nếu người dân muốn xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp, phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và phải có sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất lâm nghiệp có được thế chấp không?
Đất lâm nghiệp là tài sản hợp phát và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì hoàn toàn có thể được sử dụng để thế chấp. Tuy nhiên, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sẽ không thể đem ra thế chấp do bị hạn chế về đối tượng nhận chuyển nhượng.
Người sử dụng đất lâm nghiệp chỉ được phép thế chấp tại Ngân hàng Việt Nam, các tổ chức tín dụng Việt Nam do Nhà nước cho phép thành lập, không được phép thế chấp ở bất kỳ một tổ chức kinh tế khác.
Do đó, nếu là đất rừng sản xuất có thể nhận thế chấp tối đa 300 ha. Đối với rừng phòng hộ và đặc dụng thì không thể thế chấp, do không đảm bảo điều kiện về người thế chấp.
Đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không?
Theo quy định khoản 3 ở Điều 192 trong Luật đất đai 2013: thì đất rừng sản xuất được sẽ Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước, được chuyển nhượng, tặng cho sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất của Chính phủ.

Tuy nhiên, việc chuyển nhượng đất lâm nghiệp phải được thông qua xác nhận của chính quyền địa phương. Các trường hợp chuyển nhượng trái phép sẽ bị xử phạt theo quy định.
Những đối tượng không được phép chuyển nhượng đất lâm nghiệp
Theo Điều 191 Luật đất đai 2013, những trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lâm nghiệp:

- Tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đối với trường hợp pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không được trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận sự chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Thủ tục để chuyển đổi đất lâm nghiệp sang thổ cư
Điều kiện để chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất ở
- Căn cứ khoản 1 Điều 10 trong Luật Đất đai năm 2013, đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất.
- Điểm d khoản 1 ở Điều 57 trong Luật Đất đai năm 2013 quy định, khi người sử dụng đất chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư, phải được phép của cơ quan – Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp).
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Điểm 1.d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Căn cứ chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở
Căn cứ theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhân đơn của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa trên theo 02 căn cứ sau đây, để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
- Kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp hàng năm của cấp huyện, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp.
Như vậy, chỉ khi có đủ 2 căn cứ nêu trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất thổ cư.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp không cho phép chuyển mục đích sử dụng, thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất.

Thủ tục chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo điều b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình cùng cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Bước 3: Giải quyết
Trong thời gian này, việc quan trọng nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, là thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Khi nào nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thì nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
- Bước 4: Trả kết quả
Kết quả mà cá nhân, hộ gia đình nhân được là quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp huyện đã ban hành.
Xử phạt đối với những trường hợp tự ý chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thì hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư thì bị xử lý như sau:
Diện tích chuyển mục đích trái phép tương ứng với số tiền phạt sau đây:
- Dưới 0.02 ha (dưới 200m2) Từ 03-05 triệu đồng.
- Từ 0.02 đến dưới 0.05 ha (từ 200 đến dưới 500m2) Từ 05-10 triệu đồng.
- Từ 0.05 đến dưới 0.1 ha (từ 1.000 đến dưới 5.000m2) Từ 15-30 triệu đồng.
- Từ 0.5 đến dưới 01 ha (từ 5.000 đến dưới 10.000m2) Từ 30 – 50 triệu đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền thì hộ gia đình, cá nhân còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất lâm nghiệp trước khi vi phạm; trừ trường hợp được đăng ký, nếu có đủ điều kiện.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định, đối với trường hợp đã có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được thực hiện hành vi vi phạm.
Những câu hỏi thường gặp về đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp có làm sổ đỏ được không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 trong Luật Đất đai quy định như sau:
Điều 26. Bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất lâm nghiệp
…
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi đã có đủ điều kiện trong quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Nhà nước bảo đảm sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn được gọi là sổ đỏ) cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện trong quy định.
Đất lâm nghiệp có được đền bù khi nhà nước thu hồi không?
Căn cứ Khoản 1 ở Điều 16 trong Luật Đất đai quy định 3 trường hợp đất lâm nghiệp sẽ bị thu hồi như sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh hoặc phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng.
- Thu hồi đất do cá nhân, hộ gia đình vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Căn cứ Khoản 3 ở Điều 26, trong Luật Đất đai quy định như sau:
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất lâm nghiệp
…
- Khi Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng, thì người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi đất lâm nghiệp, vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất sẽ được đền bù theo quy định.
Mức xử phạt khi xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp
Trong trường hợp xây nhà trên phần đất lâm nghiệp, mà chưa làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cũng chưa xin giấy phép xây dựng thì cá nhân và hộ gia đình sẽ bị xử phạt hành chính đối với những hành vi trên. Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất lâm nghiệp trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 trong Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
- Buộc đăng ký đất đai, theo quy định với trường hợp đã có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Những lưu ý khi mua bán đất lâm nghiệp
Để không gặp rắc rối về vấn đề pháp lý. Khi mua đất lâm nghiệp, người mua bán cần lưu ý những vấn đề sau đây:
- Đất phải có sổ đỏ hoặc sổ xanh.
- Điều quan trọng cần kiểm tra xem thông tin đất rừng có nằm trong diện quy hoạch hay không.
- Kiểm tra đảm bảo đất rừng không bị tranh chấp, cầm cố ngân hàng, không vướng vào các vấn đề pháp lý.
- Cần so sánh giá giữa các khu đất rừng lân cận với nhau, để tránh bị mua hớ với giá đất cao.
- Nên mua chính chủ hoặc qua công ty giới thiệu uy tín. Tránh mua đất lâm nghiệp qua cò mồi hoặc trung gian.
Lời kết
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất về đất lâm nghiệp là gì, quy định về sử dụng đất lâm nghiệp, chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất thổ cư như thế nào,… để không bị vướng vào những vấn đề pháp lý khi sở hữu, mua bán đất lâm nghiệp.
Bài viết tham khảo: